bị tạm giam có khổ không
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý. Như vậy, trong thời gian đang bị tạm giam mà chưa bị xem xét kỷ luật thì vẫn sẽ được hưởng 50% mức
Tạm giam, tạm giữ là gì? Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng các biện pháp bắt giữ người khi: - Muốn kịp thời ngăn chặn tội phạm. - Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố
Quy định về thời hạn tạm giam. Tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể như sau: – Thời hạn tạm giam bi can để điều tra sẽ không vượt quá 2 tháng đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất
Sau khi có quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, ngày 11/10/2022, Cơ quan CSĐT tỉnh Bình Dương đã thi hành quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam và khám xét nơi ở, nơi làm việc của 2 bị can: Trịnh Quang Nho (SN 1957) và Vũ Nhật Minh Trung (SN 1991, cùng ngụ TP Thủ Dầu Một, Bình
Cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động từ thiện có được bảo lĩnh khi bị tạm giam? Ngoài biện pháp bảo lĩnh, biện pháp nào có thể thay thế việc tạm giam? Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm những giấy tờ gì?Chào anh chị, cho em hỏi em có người quen bị tạm giam do vi phạm
Trường hợp, khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành thì lập biên bản tạm giữ, có chữ ký xác nhận của ít nhất 01 người
runconsrebur1978. Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tạm giam được thực hiện tại các cơ sở giam giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động tạm giam thực sự có hiệu quả, pháp luật đã có những quy định về phòng tạm giam và chế độ đối với người tạm giam, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế một số quyền công dân nhưng người bị tạm giam vẫn phải được bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời cho câu hỏi Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam có bị khổ không? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. 1. Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức trại tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam , theo đó “Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân….“. Buồng trạm giam có thể được coi là thành phần quan trọng nhất trong tổ chức trại tạm giam, bởi đây là nơi thi hành đúng bản chất của tạm giam. Quy định liên quan trực tiếp đến buồng tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể “Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ.” Theo tìm hiểu của tác giả, không có văn bản pháp luật nào quy định về một tiêu chuẩn cụ thể đối với buồng tạm giam, không có quy định về việc không gian tối thiểu về buồng tạm giam, mà chỉ có quy định về việc “Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu.” Khoản 4, Điều 27, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Việc thiết kế, xây dựng kiên cố được xác định dựa trên tiêu chuẩn xây dựng có tính chuyên môn. Khóa cửa, phương tiện kiểm soát an ninh là cách thức để cơ sở giam giữ quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của người bị tạm giam, hạn chế quyền đi lại của người bị tạm giam kể cả đi lại trong cơ sở giam giữ, đặc biệt là tránh việc người bị tạm giam trống thoát. Điều kiện về đủ ánh sáng đòi hỏi phòng tạm giam phải có cửa sổ, điện chiếu sáng, phục vụ cho các sinh hoạt của người tạm giam, việc đủ ánh sáng vừa đảm bảo sức khỏe thể chất, vừa đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người bị tạm giam, tránh bị tù túng, gò bó, gây rối loạn sức khỏe. Bên cạnh đó, buồng tạm giam phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, đây là các điều kiện quan trọng, tránh gây nguy hiểm cho chính người bị tạm giam và cả cơ sở tạm giam. Tính chất phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng địa phương cũng là tiêu chí quan trọng để tác động tới thiết kế, cấu trúc phòng, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giam. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Về nguyên tắc Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 2, Điều 18, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, tổng kết lại vấn đề có thể thấy rằng, quy định về phòng tạm giam chỉ mang tính chung chung, không phải là quy định cụ thể, các văn bản hiện hành chỉ tập trung quy định đối với người bị tam giam, liên quan đến người bị tạm giam. Nhưng suy cho cùng, quy định chung cũng mang tính linh hoạt, để cho các cơ sở giam giữ có được các phòng tạm giam phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý ở nơi đó. Điều quan trọng là phòng tạm giam phải được thiết kế và bố trí không được dựa trên hình thức tra tấn đặc biệt đối với người bị tạm giam. Xem thêm Quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất năm 2023 Để trả lời cho câu hỏi Tạm giam có bị khổ không? Tác giả sẽ có những phân tích, nhận định trước khi đưa ra câu trả lời cho người đọc. Dựa trên quy định của pháp luật, người bị tạm giam được đảm bảo các chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu. Các quyền về bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được quyền bầu cử, được khiếu nại, tố cáo, được bồi thường thiệt hại nếu bị giam giữ trái luật,…và các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói ở một chừng mực nào đó, người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Có thể thấy, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó, “người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt” hay “người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh.”. Tuy nhiên, phải nói rằng, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng là hai phạm trù khác nhau, đó là hai phạm trù bổ trợ cho nhau, pháp luật xây dựng trên cơ sở thực tiễn và thực tiễn là nơi pháp luật thể hiện vai trò của mình. Nhưng đối với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi không phải toàn bộ. Điều mà người bị tạm giam phải gặp phải khi bị tạm giam đó là quyền tự do đi lại bị tước bỏ hoàn toàn, người bị tạm giam phải chịu sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chỉ được sinh hoạt, sống, lao động, cải tạo trong cơ sở tạm giam và chỉ được ra ngoài khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. Chính vì bị tước bỏ quyền tự do đi lại, trong thời gian này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội, phải xa gia đình, người thân và không được chăm sóc họ. Mỗi người sẽ có những cách nhận định riêng về “khổ”, vì vậy, trước câu hỏi Tạm giam có khổ không? tác giả không thể đưa ra được bất kỳ khẳng định chắc chắn rằng khổ hay không khổ, mà đó là trải nghiệm thực tế và là sự nhận thức của người đọc dựa trên quy định của pháp luật. Có nhiều người cho rằng, các chế độ, điều kiện mà tạm giam đang có là khổ, nhưng có nhiều người lại không cho là như thế. Tuy nhiên, câu hỏi này đặt ra không nhằm mục đích xúi giục hành vi phạm tội để trở thành người bị tạm giam, mà chỉ mang tính chất như một sự phân tích về quy định pháp luật, thực tiễn, đưa ra các nhận định và quan điểm về các trại tạm giam, từ đó có những đóng góp tích cực để thay đổi chế độ, chính sách, góp phần giúp người bị tạm giam cải tạo tốt và nhanh chóng hòa nhập cộng đồng. Cuối cùng, tác giả thực sự muốn nhận mạnh rằng câu trả lời về việc tạm giam có khổ không là dựa vào sự nhìn nhận của mỗi cá nhân dựa trên sự phân tích của tác giả. Những ý kiến, nhận định trong mục này không nhằm xúi giục hay tạo động lực cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội để trở thành người bị tam giam. Đồng thời, tác giả chỉ muốn chứng minh các quy định của pháp luật đối với chế định tạm giam ngày càng hoàn thiện, hợp lí, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống. Top 3 bị tạm giam có khổ không tổng hợp bởi Lopa Garden Người bị tạm giam có khổ không? Tác giả Ngày đăng 03/05/2023 Đánh giá 425 vote Tóm tắt Tạm giam là gì? Bị tạm giam có khổ không? Những đồ vật không được… Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng … PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH TẠM GIỮ TẠM GIAM – Sở Tư pháp Tác giả Ngày đăng 12/12/2022 Đánh giá 402 vote Tóm tắt Bà Hương có con trai đang bị tạm giam. Vừa qua, bà vào thăm con nhưng không được giải quyết cho gặp với lý do có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có … Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng … Những điều cần biết khi bị tạm giữ, tạm giam … – Công An Đà Nẵng Tác giả Ngày đăng 09/16/2022 Đánh giá 452 vote Tóm tắt Điều 118 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau – Thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành … Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng …
Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tạm giam được thực hiện tại các cơ sở giam giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động tạm giam thực sự có hiệu quả, pháp luật đã có những quy định về phòng tạm giam và chế độ đối với người tạm giam, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế một số quyền công dân nhưng người bị tạm giam vẫn phải được bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời cho câu hỏi Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam có bị khổ không? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức trại tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam , theo đó “Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân….“. Buồng trạm giam có thể được coi là thành phần quan trọng nhất trong tổ chức trại tạm giam, bởi đây là nơi thi hành đúng bản chất của tạm giam. Quy định liên quan trực tiếp đến buồng tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể “Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ.” Theo tìm hiểu của tác giả, không có văn bản pháp luật nào quy định về một tiêu chuẩn cụ thể đối với buồng tạm giam, không có quy định về việc không gian tối thiểu về buồng tạm giam, mà chỉ có quy định về việc “Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu.” Khoản 4, Điều 27, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Việc thiết kế, xây dựng kiên cố được xác định dựa trên tiêu chuẩn xây dựng có tính chuyên môn. Khóa cửa, phương tiện kiểm soát an ninh là cách thức để cơ sở giam giữ quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của người bị tạm giam, hạn chế quyền đi lại của người bị tạm giam kể cả đi lại trong cơ sở giam giữ, đặc biệt là tránh việc người bị tạm giam trống thoát. Điều kiện về đủ ánh sáng đòi hỏi phòng tạm giam phải có cửa sổ, điện chiếu sáng, phục vụ cho các sinh hoạt của người tạm giam, việc đủ ánh sáng vừa đảm bảo sức khỏe thể chất, vừa đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người bị tạm giam, tránh bị tù túng, gò bó, gây rối loạn sức khỏe. Bên cạnh đó, buồng tạm giam phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, đây là các điều kiện quan trọng, tránh gây nguy hiểm cho chính người bị tạm giam và cả cơ sở tạm giam. Tính chất phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng địa phương cũng là tiêu chí quan trọng để tác động tới thiết kế, cấu trúc phòng, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giam. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Về nguyên tắc Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 2, Điều 18, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, tổng kết lại vấn đề có thể thấy rằng, quy định về phòng tạm giam chỉ mang tính chung chung, không phải là quy định cụ thể, các văn bản hiện hành chỉ tập trung quy định đối với người bị tam giam, liên quan đến người bị tạm giam. Nhưng suy cho cùng, quy định chung cũng mang tính linh hoạt, để cho các cơ sở giam giữ có được các phòng tạm giam phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý ở nơi đó. Điều quan trọng là phòng tạm giam phải được thiết kế và bố trí không được dựa trên hình thức tra tấn đặc biệt đối với người bị tạm giam. 2. Tạm giam có bị khổ không? Để trả lời cho câu hỏi Tạm giam có bị khổ không? Tác giả sẽ có những phân tích, nhận định trước khi đưa ra câu trả lời cho người đọc. Dựa trên quy định của pháp luật, người bị tạm giam được đảm bảo các chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu. Các quyền về bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được quyền bầu cử, được khiếu nại, tố cáo, được bồi thường thiệt hại nếu bị giam giữ trái luật,…và các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói ở một chừng mực nào đó, người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Có thể thấy, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó, “người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt” hay “người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh.”. Tuy nhiên, phải nói rằng, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng là hai phạm trù khác nhau, đó là hai phạm trù bổ trợ cho nhau, pháp luật xây dựng trên cơ sở thực tiễn và thực tiễn là nơi pháp luật thể hiện vai trò của mình. Nhưng đối với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi không phải toàn bộ. Điều mà người bị tạm giam phải gặp phải khi bị tạm giam đó là quyền tự do đi lại bị tước bỏ hoàn toàn, người bị tạm giam phải chịu sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chỉ được sinh hoạt, sống, lao động, cải tạo trong cơ sở tạm giam và chỉ được ra ngoài khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. Chính vì bị tước bỏ quyền tự do đi lại, trong thời gian này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội, phải xa gia đình, người thân và không được chăm sóc họ. Mỗi người sẽ có những cách nhận định riêng về “khổ”, vì vậy, trước câu hỏi Tạm giam có khổ không? tác giả không thể đưa ra được bất kỳ khẳng định chắc chắn rằng khổ hay không khổ, mà đó là trải nghiệm thực tế và là sự nhận thức của người đọc dựa trên quy định của pháp luật. Có nhiều người cho rằng, các chế độ, điều kiện mà tạm giam đang có là khổ, nhưng có nhiều người lại không cho là như thế. Tuy nhiên, câu hỏi này đặt ra không nhằm mục đích xúi giục hành vi phạm tội để trở thành người bị tạm giam, mà chỉ mang tính chất như một sự phân tích về quy định pháp luật, thực tiễn, đưa ra các nhận định và quan điểm về các trại tạm giam, từ đó có những đóng góp tích cực để thay đổi chế độ, chính sách, góp phần giúp người bị tạm giam cải tạo tốt và nhanh chóng hòa nhập cộng đồng. Cuối cùng, tác giả thực sự muốn nhận mạnh rằng câu trả lời về việc tạm giam có khổ không là dựa vào sự nhìn nhận của mỗi cá nhân dựa trên sự phân tích của tác giả. Những ý kiến, nhận định trong mục này không nhằm xúi giục hay tạo động lực cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội để trở thành người bị tam giam. Đồng thời, tác giả chỉ muốn chứng minh các quy định của pháp luật đối với chế định tạm giam ngày càng hoàn thiện, hợp lí, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống.
Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Bảo lãnh được gọi theo thuật ngữ pháp lý là bảo lĩnh. Có phải khi nộp tiền bảo lãnh thì sẽ được bảo lãnh người bị tạm giam ra ngoài hay không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Căn cứ pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Nội dung tư vấn Bảo lĩnh là gì? Bảo lĩnh có phải bảo lãnh không? Câu trả lời là có nếu xét trên góc độ luật Hình sự. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Để quyết định Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra căn cứ vào các yếu tố như sau Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Yêu cầu về người nhận bảo lĩnh Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Yêu cầu về người bảo lĩnh Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; – Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; – Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Nếu đáp ứng 02 yêu cầu trên thì sẽ được bảo lĩnh khi tam giam. Vậy câu trả lời của câu hỏi Có được bảo lãnh khi bị tạm giam không? Là có thể. Thời gian bảo lĩnh là bao nhiêu? Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật Thủ tục bảo lĩnh – Đơn xin bảo lĩnh – Giấy cam đoan của người nhận bảo lĩnh có xác nhận của chính quyền địa phương đối với cá nhân và xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị đối với tổ chức. – Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh của bị can, bị cáo. Sau khi nhận được yêu cầu xin bảo lĩnh của người nhận bảo lĩnh và bị hại hoặc bị cáo. Thì Cơ quan điều tra quyết định cho bị can được bảo lĩnh thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh;Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102 Bài viết liên quan Hành vi cướp tiền ảo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Phạm tội khi bị bệnh tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Ngược đãi trẻ em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi thường gặp Người không có công việc ổn định có được nhận bảo lãnh không?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học vậy, ngoại đáp ứng về độ tuổi, nhân thân thì cá nhân nhận bảo lãnh có thu nhập ổn định. Ai có quyền ra quyết định bảo lĩnh?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau có quyền ra quyết định bảo lãnh, cụ thể sau– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh;– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét định của những người quy định trên phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Tạm giữ được áp dụng trong trường hợp nào?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Và Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Không phải mọi trường đều áp dụng biện pháp tạm giam, vậy các trường hợp không tạm giam là những trường hợp nào? Khi nào thì được hủy bỏ biện pháp tạm giam? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây của Luật Quang Huy. 1. Tạm giam là gì?2. Các trường hợp không tạm giam3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam4. Khi nào được hủy bỏ biện pháp tạm giam?5. Những lưu ý khi bắt người để tạm giam6. Cơ sở pháp lý 1. Tạm giam là gì? Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với các bị can bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp nghiêm trọng trong tố tụng hình sự. Người bị tạm giam phải sống cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào từng loại tội phạm đã thực hiện ngoài ra người bị tạm giam còn bị hạn chế một số quyền công dân. Căn cứ khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Các trường hợp không tạm giam 3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm bao gồm Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Đã áp dụng nhưng vẫn tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng áp dụng tạm giam trong trường hợp sau Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 4. Khi nào được hủy bỏ biện pháp tạm giam? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, khi có một trong các căn cứ sau đây, cơ quan có thẩm quyền ra hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp tạm giam Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. 5. Những lưu ý khi bắt người để tạm giam Khi áp dụng biện pháp tạm giam, cần lưu ý những vấn đề sau Khi tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; Trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Trường hợp người bị tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. 6. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề các trường hợp không tạm giam. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
bị tạm giam có khổ không